medmänniska trong Tiếng Thụy Điển nghĩa là gì?

Nghĩa của từ medmänniska trong Tiếng Thụy Điển là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ medmänniska trong Tiếng Thụy Điển.

Từ medmänniska trong Tiếng Thụy Điển có các nghĩa là người đồng loại, gần, như thế, tương tự, bên cạnh. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.

Nghe phát âm

Nghĩa của từ medmänniska

người đồng loại

gần

như thế

tương tự

bên cạnh

Xem thêm ví dụ

Förutom att dessa tidigare vandaler nu visar hänsyn och hyser kärlek till sina medmänniskor, har de lärt sig att ”hata det som är ont”.
Ngoài việc tỏ lòng quan tâm và tình yêu thương đối với người đồng loại, những người trước đây phá hoại đã học “ghét sự ác”.
Ser de imponerande ut på avstånd, men uppfyller inte de verkliga behoven hos våra älskade medmänniskor?
Các mục tiêu này có vẻ có ấn tượng từ phía xa nhưng không giải quyết được các nhu cầu thực sự của đồng bào thân yêu của chúng ta không?
▪ ”Vi vill uppmuntra våra medmänniskor att begrunda den storslagna framtid som Bibeln erbjuder oss.
▪ “Chúng tôi muốn chia xẻ với những người ở chung quanh đây một tương lai huy hoàng mà Kinh-thánh nói đến.
Överallt får människor nu möjlighet att visa om de bryr sig om honom som har skapat himmel och jord och om de vill respektera hans lagar och visa kärlek mot sina medmänniskor. (Lukas 10:25–27; Uppenbarelseboken 4:11)
Khắp nơi người ta đều có cơ hội để cho thấy họ có quan tâm đến Đấng dựng nên trời đất hay không và có tôn trọng luật pháp của Ngài cùng yêu thương người đồng loại hay không.—Lu-ca 10:25-27; Khải-huyền 4:11.
Vidare behöver ni inte vara gifta för att hålla buden och för att ge näring åt familj, vänner och medmänniskor.
Ngoài ra, các chị em không cần phải kết hôn mới tuân giữ các lệnh truyền và nuôi dưỡng gia đình, bạn bè và láng giềng.
När vi vänder oss till vår himmelske Fader och söker hans visdom i det som betyder mest, lär vi om och om igen betydelsen av fyra grundläggande relationer: till vår Gud, till våra familjer, till våra medmänniskor och till oss själva.
Khi chúng ta tìm đến Cha Thiên Thượng và tìm kiếm sự thông sáng của Ngài về những điều quan trọng hơn hết, chúng ta nhiều lần học được tầm quan trọng của bốn mối quan hệ chính yếu: với Thượng Đế của chúng ta, với gia đình của chúng ta, với đồng bào của chúng ta và với bản thân mình.
▪ ”Vi har talat med våra medmänniskor om varför det finns så många olika religioner i världen.
▪ “Chúng tôi nói chuyện với bà con lối xóm về lý do tại sao có quá nhiều tôn giáo khác nhau trên thế giới.
+ 11 Hos dig beter sig en man avskyvärt med sin medmänniskas hustru,+ en annan uppför sig skamligt och kränker sin egen svärdotter,+ och ytterligare en annan utnyttjar sin egen syster, sin fars dotter.
+ 11 Ở giữa ngươi, kẻ này làm điều gớm ghiếc với vợ người khác,+ kẻ kia làm ô uế con dâu mình bằng hành vi bẩn thỉu,+ còn kẻ nọ làm nhục chị em cùng cha với mình.
Vidare är en ärlig person en redbar människa som inte bedrar sina medmänniskor.
Hơn nữa, một người lương thiện thì thanh liêm và không gian lận ai.
Men när vi strävar efter att öka vår kärlek till Gud och efter att älska våra medmänniskor, omges och lyfts vi upp av evangeliets ljus.
Nhưng trong khi chúng ta tìm cách gia tăng tình yêu thương của mình đối với Thượng Đế và cố gắng yêu thương người lân cận, thì ánh sáng phúc âm sẽ bao quanh và nâng đỡ chúng ta.
Med den ödmjuka insikten, låt oss försöka förstå våra familjer och medmänniskor i nöd, nå ut till dem i kärlek och kultivera större tro på och tillit till Frälsaren, som ska återvända och ”torka alla tårar från deras ögon. Döden skall inte finnas mer och ingen sorg och ingen gråt och ingen plåga” (Upp. 21:4).
Trong sự công nhận khiêm tốn đó, chúng ta hãy tìm hiểu các gia đình và hàng xóm của chúng ta đang đau khổ, tìm đến họ trong tình yêu thương, và cùng nhau nuôi dưỡng đức tin và sự tin cậy lớn lao hơn nơi Đấng Cứu Rỗi là Đấng sẽ trở lại và “lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng, sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa” (Khải Huyền 21:4).
Hur visas vår kärlek till Gud och till våra medmänniskor när vi tar del i arbetet med att predika och undervisa?
Tình yêu thương đối với Đức Chúa Trời và người lân cận được biểu hiện thế nào qua công việc rao giảng và dạy dỗ của chúng ta?
(Efesierna 4:22–24) Med hjälp av Guds ande har människor som tidigare hade en vilddjurslik personlighet — som kanske utnyttjade sina medmänniskor eller behandlade dem illa på annat sätt — lyckats tämja icke önskvärda drag.
(Ê-phê-sô 4:22-24) Với sự giúp đỡ của thánh linh Đức Chúa Trời, những người trước kia có nhân cách giống như thú dữ—có lẽ bóc lột hoặc ngược đãi người đồng loại về các mặt khác—đã tiến bộ trong việc khắc phục các tính nết xấu.
De ville visa sin kärlek till Jehova och sina medmänniskor.
Để thể hiện tình yêu thương với Đức Giê-hô-va và người đồng loại.
● ”Smid inget ont mot din medmänniska, när hon tror sig bo trygg hos dig.” (Ordspråksboken 3:29)
● “Chớ lập mưu hại kẻ lân-cận con, vì người ăn-ở bình-yên bên con”.—Châm-ngôn 3:29.
Det som motiverar dem är djup kärlek till Gud och till medmänniskor.
Chính tình yêu thương sâu đậm của họ đối với Đức Chúa Trời và người lân cận đã thúc đẩy họ hành động.
Jo, Jesus visade hur hans bevis på kärlek bör påverka vårt förhållande till våra medmänniskor.
Giê-su cho thấy sự bày tỏ lòng yêu thương của ngài nên có ảnh hưởng nào đến sự giao thiệp của chúng ta với người đồng loại.
29 Men mannen ville visa sig rättfärdig+ och frågade Jesus: ”Och vem är min medmänniska?”
29 Tuy nhiên, vì muốn chứng tỏ mình là công chính,+ ông hỏi Chúa Giê-su: “Ai thật sự là người lân cận tôi?”.
Vår kärlek till Gud och våra medmänniskor bör få oss att fortsätta att förkunna utan uppehåll. — Apostlagärningarna 5:42.
Tình yêu thương đối với Đức Chúa Trời và người láng giềng phải thúc đẩy chúng ta tiếp tục không ngừng làm công việc này (Công-vụ các Sứ-đồ 5:42).
5 Det är otänkbart för sanna kristna att föra krig mot sina medmänniskor, vilket många så kallade kristna, i synnerhet nu på 1900-talet, har gjort.
5 Tranh chiến với người đồng loại—như những người tự xưng là tín đồ Đấng Christ đã thường làm, đặc biệt trong thế kỷ 20—là điều không thể tưởng tượng được đối với tín đồ thật của Đấng Christ.
(Ordspråken 10:7) Var och en av oss bör därför allvarligt tänka över frågan: Vad slags namn gör jag mig hos Gud och hos mina medmänniskor?
Do đó, mỗi người chúng ta nên nghiêm túc suy xét câu hỏi: ‘Tôi tạo được loại danh nào đối với Đức Giê-hô-va và người đồng loại?’
Den här personliga upplevelsen samt 75-årsjubiléet av det inspirerade välfärdsprogrammet får mig att återigen tänka på de grundläggande principerna för att sörja för de fattiga och behövande, att bli oberoende och att tjäna våra medmänniskor.
Kinh nghiệm cá nhân này và dịp kỷ niệm 75 năm chương trình an sinh đầy soi dẫn này cho tôi lý do để suy ngẫm một lần nữa về các nguyên tắc cơ bản của việc chăm sóc cho người nghèo khó và túng thiếu, trở nên tự túc, và phục vụ đồng bào mình.
Det är bara när vi älskar Gud och Kristus av allt hjärta, själ och sinne som vi kan dela den kärleken med våra medmänniskor genom att vara vänliga och hjälpsamma — så som Frälsaren skulle älska och betjäna oss om han levde bland oss idag.
Chỉ khi nào chúng ta hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Thượng Đế và Đấng Ky Tô thì chúng ta mới có thể chia sẻ tình yêu thương này với người lân cận của mình qua những hành động nhân từ và phục vụ—theo cách mà Đấng Cứu Rỗi sẽ yêu thương và phục vụ tất cả chúng ta nếu Ngài ở giữa chúng ta ngày nay.
När heltidstjänare får frågan varför de anstränger sig så i Jehovas tjänst framhåller de kärleken till Jehova och till sina medmänniskor.
Khi được hỏi tại sao hết lòng phụng sự Đức Giê-hô-va, họ đều trả lời vì tình yêu thương đối với Đức Chúa Trời và người đồng loại.
Snarare bör våra ord om våra medmänniskor avspegla vår tro på Jesus Kristus och hans försoning, och på att vi, i och genom honom, alltid kan förändras till det bättre!
Thay vì thế, những lời nói của chúng ta về đồng bào của mình nên phản ánh niềm tin của chúng ta nơi Chúa Giê Su Ky Tô và Sự Chuộc Tội của Ngài và rằng nơi Ngài và qua Ngài, chúng ta luôn luôn có thể thay đổi để được tốt hơn!

Cùng học Tiếng Thụy Điển

Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ medmänniska trong Tiếng Thụy Điển, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Thụy Điển.

Bạn có biết về Tiếng Thụy Điển

Tiếng Thụy Điển (Svenska) là một ngôn ngữ German Bắc, được dùng như tiếng mẹ đẻ bởi 10,5 triệu người sinh sống chủ yếu ở Thụy Điển và vài khu vực thuộc Phần Lan. Người nói tiếng Thụy Điển có thể hiểu người nói tiếng Na Uy và tiếng Đan Mạch. Tiếng Thụy Điển có liên hệ mật thiết với tiếng Đan Mạch và tiếng Na Uy, thường ai hiểu một trong hai tiếng đó đều có thể hiểu tiếng Thụy Điển.